Gai cột sống, mất ngủ, cao huyết áp, suy giảm khả năng tình dục... là những trục trặc mà đàn ông tuổi tứ tuần thường gặp. Cách phòng tránh tốt nhất vẫn là hạn chế những thói quen có hại như hút thuốc lá, uống rượu, cần năng tập thể dục hằng ngày và sống lành mạnh.
Một số bệnh thường gặp ở nam giới tuổi 40:
Cao huyết áp: sau nhiều năm làm nhiệm vụ đẩy máu đi nuôi cơ thể, mạch máu bắt đầu cứng lại, máu lưu thông khó hơn, áp lực tăng cao. Khi xuất hiện dấu hiệu tăng huyết áp, nam giới cần đi khám và kiểm tra trọng lượng cơ thể ngay. Đo huyết áp 3 lượt/ngày vào sáng, trưa, chiều, mỗi lượt 3 lần. Để tránh huyết áp cao, cần ăn giảm mặn và chất béo. Lưu ý, đi bộ và chạy bộ không có tác dụng giảm huyết áp nhiều, còn chơi cầu lông, tennis lại làm tăng. Tốt nhất vẫn là đi xe đạp 1 km/ngày.
Bệnh xơ gan: các triệu chứng điển hình như đau các khớp hạ chi, khớp gốc ngón chân cái sưng, đỏ, đau lúc về sáng. Cần thận trọng khi uống bia vì tác hại của 3 ly bia bằng một ly rượu. Nếu uống quá nhiều rượu bia, gan sẽ sớm bị hóa mỡ, và cuối cùng là xơ gan.
Bệnh tiểu đường: nếu ăn nhiều đường, phần dư sẽ tồn đọng ở gan dưới dạng glycogen. Khi ăn ít đi, cơ thể thiếu đường sẽ phải lấy glycogen ở gan ra dùng lại, dưới dạng glucose. Bệnh tiểu đường là rối loạn biến dưỡng, mang tính di truyền. Trong trường hợp nghiêm trọng, cần uống thuốc hạ đường huyết hằng ngày để tránh các biến chứng về thần kinh, mắt, thận...
Khả năng tình dục suy giảm: khi bước sang tuổi 40, khả năng quan hệ tình dục không còn thoải mái. Cần thận trọng khi dùng Viagra cho người có tiền sử cao huyết áp, tim mạch, nếu không sẽ gây đột tử.
Thuốc lá và ung thư phổi: thuốc lá là nguyên nhân gây ra ung thư phổi và nhồi máu cơ tim - sự bít tắc một phần các mạch máu hình vành nuôi cơ tim, dẫn đến hoại tử cơ tim. Khi tim co bóp, phần cơ tim hoại tử sẽ bị lủng gây vỡ tim. Máu tràn rất nhanh vào lồng ngực làm bệnh nhân tử vong đột ngột.
Không làm việc nặng: đau thần kinh tọa hoặc thoát vị đĩa đệm gây chèn ép thần kinh tọa là những hậu quả của việc làm gắng sức. Những cơn đau khởi đầu từ một bên hông, lan qua mông xuống một bên chân, bàn chân.
Mất ngủ: hay thức giấc và giấc ngủ ngắn là dấu hiệu của chứng mất ngủ. Cần tắm nước ấm, tập thể dục nhẹ, ngủ nơi yên tĩnh và tránh đọc sách, xem phim căng thẳng vào chiều tối để tránh bị mất ngủ.
Đục thủy tinh thể: cảm giác mờ mắt có thể là dấu hiệu của bệnh cườm già hay đục thủy tinh thể. Khi cườm đã chín già, cần mổ lấy thủy tinh thể đục và đặt vào một thủy tinh thể nhân tạo.
Gai cột sống: các khớp xương sau nhiều năm hoạt động bắt đầu bị lão hóa, gây đau lưng, mỏi gối. Khi chụp X-quang thấy có gai xương sống. Cần uống thuốc kháng viêm sẽ giúp giảm đau, song bệnh không thể khỏi hẳn.
U xơ tiền liệt tuyến: dấu hiệu bệnh gồm tiểu khó, sức rặn yếu. Phương pháp điều trị là phẫu thuật cắt bỏ khối u xơ chèn ép ống thoát tiểu. Đôi khi xuất hiện một khối u mềm ở bìu hay bẹn, đó là cơ thành bụng bị yếu, gây bệnh sa ruột hay thoát vị. Cần mổ kéo ruột lên và khâu thành bụng chắc lại.
Ung thư dạ dày: ăn uống không ngon, buồn nôn, thiếu máu, da nhợt nhạt... là dấu hiệu của ung thư dạ dày. Phải chụp hình kiểm tra dạ dày để sớm phát hiện bệnh.
Bác sĩ Dương Minh Hoàng, Sức Khoẻ & Đời Sống
Không phải thực phẩm nào cũng có thể để trong tủ lạnh để qua đêm được. Một số món đồ ăn sẽ biến đổi và không những chỉ mất đi giá trị dinh dưỡng mà còn sản sinh độc tố gây hại.Một chuyên gia đã phát hiện ra rằng, hàm lượng muối natri nitrit trong nước đun sôi cao hơn trong nước lã. Hơn nữa nước sôi được đun đi đun lại và đun sôi lâu thì hàm lượng muối natri nitrit còn tăng lên rõ rệt. Hàm lượng muối natri nitrit trong nước đun sôi sau 24 tiếng cao hơn nước mới đun sôi 1,3 lần. Vì thế, tốt nhất đun nước hôm nào uống hôm đó, cũng không nên uống nước đun sôi quá lâu.
Chè xanh
Chè xanh có tác dụng chống ô-xy hóa, kéo dài tuổi thọ và làm cho làn da nhuận sắc hơn. Tuy nhiên, uống chè xanh cũng phải đúng cách, nếu không sẽ dẫn đến một số hậu quả không mong muốn.
Khi để lâu như vậy nước chè sẽ bị xỉn màu, thành phần vitamin B, C trong nước chè sẽ bị phân hủy, còn sản sinh nhiều vi khuẩn, nấm độc hại, do vậy rất nguy hại cho sức khoẻ nếu bạn uống trà xanh thừa của ngày hôm trước.
Trứng luộc
Trứng gà để qua đêm có nên ăn hay không còn tùy thuộc vào quả trứng đó đã luộc chín hay chưa, bạn có luộc lại trước khi ăn hay không, và bảo quản ở đâu.
trứng
Nếu bảo quản trong tủ lạnh thì cũng không có vấn đề nhiều, một số vi chất sẽ giảm. Tuy nhiên, nếu để ở ngoài thì với nhiệt độ từ 10oC trở lên sẽ là điều kiện cho vi sinh vật phát triển, khi ăn vào rất có hại cho dạ dày, đường ruột, gây đầy hơi, nóng, thậm chí tiêu chảy.
Nếu lần đầu bạn đã luộc chín trứng, lần sau, trước khi ăn bạn luộc lại một lần nữa thì sẽ không vấn đề gì, vẫn có thể ăn được. Nhưng đối với những quả trứng luộc chưa chín hẳn (hay còn gọi là "lòng đào") thì tốt nhất là không nên ăn.
Những món nộm, gỏi
Khi làm gỏi bạn cho rất nhiều gia vị như giấm, ớt... nếu để qua ngày hôm sau kể cả khi bạn cất trong tủ lạnh, món ăn cũng dễ sinh nấm mốc, gây ngộ độc, vì vậy, tốt nhất là ăn hết trong ngày.
Rau đã nấu
Do hàm lượng nitrat trong các loại rau xanh khá nhiều, nếu nấu xong để quá lâu, vi khuẩn phân hủy, lượng nitrat sẽ lại tạo thành nitrite – chất gây ung thư, cho dù là bạn có đun lại đi chăng nữa cũng không thể khử được. Vì vậy không nên ăn rau đã để qua đêm.
Các loại nấm như mộc nhĩ, nấm tuyết
Bất kể là loại mộc nhĩ được cấy trồng trong nhà hay mọc hoang dại trên các thân cây mục đều có chứa rất nhiều loại nitrate. Sau khi được nấu chín và để lâu, các vi khuẩn sẽ phân giải, nitrate sẽ lại biến thành muối natri nitrit.
Bất luận là nấm tuyết được nuôi trồng hay tự mọc đều hàm chứa khá nhiều dạng nitrat, nấu xong nếu để thời gian quá dài, dưới sự tác dụng phân giải của vi khuẩn, nitrat sẽ trở về hoàn nguyên thành nitrit.
Cá và hải sản
Cá rán và hải sản để qua đêm làm cho chất protein biến đổi, từ đó hại cho chức năng gan, thận. Ngoài ra các món canh cá và hải sản nấu xong nên đổ ra bát ăn ngay trong ngày. Canh thừa đặt trong nồi inox, nồi nhôm lâu dễ sinh ra phản ứng hóa học. Nếu ăn không hết, tốt nhất là dùng nồi đất đựng và để trong tủ lạnh hoặc lấy ra để trong tô sứ hoặc tô thủy tinh.
Sưu tầm
Khoai lang có vị ngọt nhưng không làm tăng đường huyết hay tăng cân. Protein trong khoai lang rất đặc biệt do khả năng ức chế ung thư ruột kết và trực tràng.
Khoai lang là thực phẩm phổ biến, hữu ích cho sức khỏe con người do chứa nhiều chất xơ, carotene, các vitamin và chất chống oxy hóa...
Dưới đây là những lý do các bà nội trợ không nên bỏ qua loại củ tuyệt vời này trong chế độ ăn của gia đình (theo Care2).
1.- Khoai lang có vị ngọt nhưng không làm tăng lượng đường huyết, mệt mỏi hay tăng cân. Đường tự nhiên trong khoai lang sẽ từ từ thẩm thấu vào máu, giúp cân bằng nguồn năng lượng cho cơ thể.
2.- Khoai lang là nguồn cung cấp chất xơ rất tốt, giúp duy trì đường huyết ở mức cân bằng.
3.- Cứ 100 g khoai lang nghiền cung cấp 86 calo, thấp hơn nhiều so với mức 118 calo trong 100g củ từ.
4.- Khoai lang là thực phẩm giàu protein. Protein trong khoai lang rất đặc biệt do khả năng ức chế ung thư ruột kết và trực tràng ở người. Hàm lượng protein trong khoai lang càng cao thì khả năng ức chế hoạt động của tế bào ung thư càng lớn.
5.- Hàm lượng vitamin B6 cao chứa trong khoai lang làm giảm homocysteine trong cơ thể. Homocysteine có liên quan đến các bệnh lý thoái hóa và tim mạch. Nồng độ homocysteine trong máu cao làm tăng nguy cơ xơ vữa động mạch, nhồi máu cơ tim và tai biến mạch máu não.
6.- Khoai lang là nguồn cung cấp vitamin C dồi dào, giúp ngăn ngừa cảm lạnh và virus cúm. Đồng thời, vitamin C cũng rất cần thiết cho xương và răng, tốt cho hệ tiêu hóa và quá trình hình thành các tế bào máu. Ngoài ra, vitamin C còn góp phần chữa lành vết thương, tạo ra collagen giữ cho làn da luôn tươi trẻ, giảm stress và bảo vệ cơ thể khỏi những độc tố có nguy cơ gây ung thư cao.
7.- Vitamin D trong khoai lang có tác dụng hỗ trợ hệ miễn dịch và tăng cường sức khoẻ tổng quát. Vitamin D góp phần giữ cho hệ xương, tim mạch, thần kinh, răng, da và tuyến giáp khỏe mạnh.
8.- Vi chất sắt trong khoai lang cung cấp năng lượng cho cơ thể, giảm stress, thúc đẩy sản xuất hồng cầu, bạch cầu, tăng cường miễn dịch và chuyển hoá protein.
9.- Khoai lang cũng là nguồn cung cấp magie rất tốt. Magie không những là khoáng chất quan trọng chống căng thẳng mà còn có ý nghĩa then chốt cho sự phát triển khỏe mạnh của cơ xương, tim mạch và các chức năng thần kinh.
10.- Kali là chất điện ly quan trọng giúp kiểm soát nhịp tim và các tín hiệu thần kinh. Cũng như các chất điện ly khác, kali đảm nhiệm nhiều chức năng thiết yếu trong đó có thư giãn co thắt cơ, giảm sưng, bảo vệ và kiểm soát hoạt động của thận. Khoai lang chính là nguồn cung cấp kali tuyệt vời mà bạn không thể bỏ qua.
11.- Màu cam trên vỏ khoai lang là dấu hiệu cho thấy mức carotene rất cao của loại củ này. Nhóm chất carotene giúp tăng thị lực, thúc đẩy hệ miễn dịch, chống oxy hóa và ngăn ngừa lão hóa. Một nghiên cứu do ĐH Harvard (Mỹ) thực hiện trên 124.000 người cho thấy, những người tiêu thụ thức ăn giàu carotene trong chế độ ăn uống thường xuyên của mình giảm tới hơn 32% nguy cơ ung thư phổi.
Ngoài ra, những phụ nữ có nồng độ carotene cao nhất có nguy cơ tái phát ung thư vú thấp nhất. Đây là kết luận được các nhà khoa học từ WHEL (Women’s Healthy Eating and Living) đưa ra sau khi tiến hành nghiên cứu trên những phụ nữ hoàn tất giai đoạn đầu điều trị căn bệnh này.
12.- Beta carotene là tiền chất của vitamin A trong cơ thể người. Vitamin A duy trì đôi mắt sáng và làn da khỏe mạnh. Đồng thời, beta caroten được chứng minh là có khả năng bảo vệ cơ thể khỏi những tác nhân gây ung thư. Đây cũng là một dưỡng chất dồi dào trong khoai lang.
13.- Mới đây, các nhà khoa học đã khám phá ra nhóm chất dinh dưỡng trong khoai lang có tên là batatoside có khả năng chống lại các đặc tính của vi khuẩn và nấm.
14.- Một nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng, chất cyanidins và peonidins trong khoai lang có khả năng giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực của kim loại nặng tới sức khỏe con người.
Sưu tầm
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) ngày 25-9 kêu gọi mọi người giảm ăn muối để cắt giảm số người mắc bệnh tim và đột quỵ, qua đó giảm số ca tử vong.
WHO khuyến cáo các gia đình hạn chế dùng muối khi nấu ăn để tránh nguy cơ bệnh tim và đột quỵ -
Trong thông báo được đưa ra trước Ngày Tim mạch thế giới (29-9), WHO nói các bệnh không lây nhiễm, trong đó có bệnh tim và đột quỵ, là nguyên nhân hàng đầu khiến con người chết sớm trong thế kỷ 21.
Tiêu thụ quá nhiều muối có thể dẫn đến cao huyết áp và làm tăng đáng kể nguy cơ mắc bệnh tim và đột quỵ. Tuy nhiên, WHO cho biết mọi người hiện tiêu thụ khoảng 10 gr muối mỗi ngày, cao gấp đôi mức khuyến cáo của WHO.
Theo Kế hoạch hành động toàn cầu của WHO để cắt giảm các bệnh không truyền nhiễm, việc giảm 30% lượng muối tiêu thụ ở mỗi người trên toàn cầu vào năm 2025 là một trong những mục tiêu chính.
"Nếu mục tiêu này đạt được, hàng triệu người có thể được cứu khỏi bệnh tim, đột quỵ và các bệnh liên quan", ông Oleg Chestnov - trợ lý tổng giám đốc WHO, nói trong một tuyên bố. Ông cũng lưu ý giảm lượng muối ăn là một trong những cách hiệu quả nhất để cải thiện sức khỏe dân số.
Tổ chức này kêu gọi ngành công nghiệp thực phẩm phối hợp chặt chẽ với chính phủ các nước để từng bước giảm lượng muối trong các sản phẩm thực phẩm.
Đối với cá nhân và gia đình, WHO khuyến cáo loại bỏ thực phẩm đóng hộp khỏi bữa ăn tối, giảm lượng muối khi nấu nướng và tập cho trẻ thói quen ăn thức ăn không qua chế biến sẵn và không thêm muối.
TƯỜNG VY
(TTO)
Rượu gừng có công dụng tuyệt vời trong điều trị cảm, đau khớp, buồn nôn, hạ cholesterol, khó tiêu, bệnh gout, hội chứng ruột kích ứng…
Để chế biến rượu gừng, lấy nửa chén gừng tươi băm nhuyễn (gừng khô thì khoảng 1/4 chén), cho vào hũ thủy tinh miệng rộng, màu tối, sạch và khô nhằm tránh ánh sáng, ô nhiễm. Sau đó, cho vào hũ một chén rượu Vodka (nếu là gừng tươi) hoặc 2/3 chén rượu Vodka cộng 1/3 chén nước (gừng khô), đậy nắp lại và lắc hũ trong khoảng 2 phút.
Dùng giấy ghi tên sản phẩm và ngày chế biến, dán vào hũ để tránh nhầm lẫn. Trong 2 tuần kế tiếp, lắc hũ khoảng 1 phút mỗi ngày, sau đó lọc bỏ bã lấy phần rượu, pha một muỗng cà phê với tách nước ấm để uống. Rượu gừng để ở nơi khô mát, tránh ánh sáng, có thể bảo quản 1 - 2 năm.
Người đi chơi xa có thể đem theo sản phẩm này để tránh nôn mửa do say xe và phòng cảm mạo khi thay đổi thời tiết. Những bệnh nhân đang hóa trị liệu cũng nên dùng rượu gừng để giảm buồn nôn. Lưu ý, phụ nữ có thai và bệnh nhân mắc các bệnh về mật không nên dùng sản phẩm này. Khi đi khám bệnh, lúc bác sĩ kê đơn thuốc, bạn cần báo mình đang dùng rượu gừng để tránh “nguy cơ” tương tác thuốc.
Dược sĩ Nguyễn Bá Huy Cường
(ĐH Dược Murdoch - Úc)
Với thời tiết mưa lạnh thay đổi bất thường như hiện nay, thì số người mắc bệnh Viêm Phổi cũng gia tăng.
Viêm phổi là bệnh khá phổ biến. Tại Hoa Kỳ mỗi năm có từ 2-3 triệu người bị Viêm phổi với cả gần 50,000 tử vong trong khi đó, tại các quốc gia đang phát triển thỉ bệnh là nguyên nhân tử vong hàng đầu trong dân chúng.
Nguyên nhân
Nguyên nhân gây ra Viêm phổi là do các loại vi khuẩn, virus có mặt thường xuyên trong môi trường mà ta sinh sống. Khi sức đề kháng với bệnh tật bị suy yếu, các vi sinh vật này sẽ vượt qua hàng rào bảo vệ, xâm nhập phổi và gây ra bệnh.
Vi khuẩn Streptococcus pneumonia là vi khuẩn gây viêm phổi thông thường nhất.
Dấu hiệu bệnh
Khi bị viêm phổi do vi khuẩn thì các dấu hiệu bệnh xuất hiện khá nhanh.
- Bệnh nhân bắt đầu ho ra đàm đôi khi lẫn máu. Đàm là những chất nhớt tiết ra từ phổi khi bi các vi sinh vật kích thích. Ho là phản ứng của cơ thể để loại bỏ đàm nhớt, nếu không thì sự hố hấp trao đổi không khí sẽ bị trở ngaị.
- Sốt: Nhiệt độ cơ thể tăng, có khi tới 39 C hoặc 102F. Bệnh nhân cũng thấy ớn lạnh run lập cập và đổ mồ hôi.
- Khó thở, đau ngực. Hơi thở ngắn và dồn dập nhanh, không đủ thì giờ cho sự trao đổi giữa dưỡng khí và thán khí, bệnh nhân mệt mỏi, xanh sao.
Nếu màng phổi cũng bị viêm nhiễm thì cơn đau ngực lại gia tăng như xé cắt lồng ngực, nhất là khi ho hoặc thở mạnh hít vào.
- Nhức đầu, nhịp tim nhanh có khi lên tới trên 100 nhịp/phút.
- Cơ thể mệt mỏi, yếu sức uể oải không muốn cất nhắc làm bất công việc nặng nhẹ nào.
- Nhiều người bị nôn mửa, thậm chí kèm theo tiêu chẩy.
Ở người cao tuổi, nhiệt độ đôi khi lại không cao lắm, ho lại không có đàm khiến cho họ không chú tâm tới bệnh, tới khi bệnh trầm trọng thì quá trễ.
Với viêm phổi do virus gây ra thì dấu hiệu lạị không rõ ràng, đôi khi có thể lầm tưởng là mình chỉ bị common cold.
Nhiều trường hợp, Cảm lạnh và Cúm tạo cơ hội cho vi khuẩn xâm nhập cơ thể, gây ra Viêm Phổi, là biến chứng trầm trọng, có thề gây ra tử vong ở trẻ em và người tuổi cao mà sức đề kháng suy kém.
Ai hay bị Viêm phổi?
- Tuổi tác. Hai lớp người dễ bị viêm phổi là người trên 65 tuổi và các cháu bé dưới 1 tuổi. Ở người trên 65 tuổi, tính miễn dịch của cơ thể giảm còn ở các cháu bé thì sức đề kháng với vi khuẩn chưa được phát triển đầy đủ.
- Hút thuốc lá làm suy yếu hệ miễn dịch khiến cho viêm phổi dễ dàng xảy ra dù là ở người trai tráng khỏe mạnh.
- Người đang có bệnh kinh niên như tim mạch, tiểu đường, bệnh hen suyễn hoặc đang trải qua hóa trị hơặc xạ trị với các bệnh ung thư.
- Uống nhiều rượu;
- Đang dùng các loại thuốc chống acid bao tử như Prisolex;
- Làm việc trong môi trường không khí ô nhiễm với bụi bậm hóa chất như tại nông trại, công trường…
- Sống chung với nhiều người như trường học, nhà dưỡng lão, bệnh nhiễm dễ lây lan từ người nyày sang người khác.
Làm sao xác định bệnh
Khi các dấu hiệu bệnh kể trên kéo dài sau vài ba ngày mà không thuyên giảm thì nên đi bác sĩ để khám tìm bệnh.
- Thường thường, chụp X-ray phổi xác định bệnh với các vết mờ của các vùng phổi bị viêm xuất hiện trên phim.
- Thử máu để đo số lượng bạch huyết cầu. Nếu số lượng lên cao thì đó là dấu hiệu của sự nhiễm trùng, vì các tế bào này được sản xuất nhiều để chống lại sụ xâm nhập của tác nhân gây bệnh.
Bác sĩ cũng thử đàm hoặc chất tiết từ cơ quan hô hấp để tìm ra các loại vi sinh vật có thể gây ra bệnh, rồi dùng các dược phẩm thích hợp.
Ta cũng thấy bác sĩ dùng ống khám bệnh để nghe hơi thở bất thường trên ngực, trên lưng bệnh nhân: những tiếng khò khè vì ống phổi có đàm, những vùng phổi bị thương tích không truyền được âm thanh của hơi thở.
Bệnh Viêm phổi có nguy hiểm không?
Với người khỏe mạnh, có sức đề kháng cao và được điều trị đúng lúc, đúng cách với kháng sinh hữu hiệu, họ có thể vượt khỏi các biến chứng của bệnh viêm phổi. Nhưng với người cao tuổi hoặc trẻ em quá nhỏ, viêm phổi có thể đưa tới các biến chứng trầm trọng như:
- Nhiễm trùng huyết: khi vi khuẩn từ tế bào phổi xâm nhập dòng máu ở các phế nang, đưa tới nhiễm vi khuẩn tổng quát, gây nguy hại cho các bộ phận khác của cơ thể thậm chí cả tử vong.
- Túi mủ trong phổi khi mà vi sinh vật tích tụ trong phổi tạo ra các túi mủ, hủy hoại sự hô hấp và gây tổn thương cho phổi.
- Viêm nhiễm màng phổi, màng phổi ứ nước gây đau đớn, khó khăn khi thở.
- Khi phổi bị viêm gây ra tổn thương ở nhiều vùng, sự hô hấp giảm đưa tới rối loạn trao đổi không khí, ảnh hưởng tới sức khỏe chung của con người.
Bác sĩ chữa viêm phổi ra sao?
- Viêm phổi gây ra do virus thường mau lành dù không điều trị. Vả lại, cũng không có thuốc đặc trị cho virus viêm phổi. Kháng sinh không có công hiệu gì với virus. Bệnh nhân chỉ cần nghỉ ngơi, tĩnh dưỡng, tự chăm sóc ít ngày là vượt qua, ngoại trừ khi lại bị bội nhiễm với các loại vi khuẩn.
- Với viêm phổi do vi khuẩn, bác sĩ có thể lựa nhiều loại kháng sinh thích hợp để loại trừ vi khuẩn đó. Thời gian uống kháng sinh tùy theo tình trạng nặng nhẹ của bệnh cũng như sức khỏe của mỗi người, có thể là 2 tuần lễ. Xin uống thuốc theo đúng hướng dẫn của bác sĩ. Không tự ngưng thuốc khi thấy dấu hiệu bệnh thuyên giảm, vì vi khuẩn chưa bị tiêu diệt hoàn toàn, và chúng có thể trở nên quen nhờn với thuốc.
Ngoài ra, thuốc hạ nhiệt độ như Tylenol, Ibuprofen cũng cần dùng tới. Xin đừng cho trẻ em dùng thuốc Aspirin, vì thuốc có thể gây ra tác dụng phụ quan trọng!
Hỏi ý kiến bác sĩ coi có cần uống thêm thuốc ho, vì ho là để loại bỏ nhớt đàm từ phổi. Nếu cần, chỉ nên uống vừa đủ thuốc ho để bớt khó chịu và ngủ dễ dàng.
Nên uống nhiều nước để đàm loãng, dễ ho được loại bỏ khỏi cơ thể.
Thường thường, viêm phổi có thể điều trị tại nhà, uống các dược phẩm do bác sĩ biên toa. Chỉ vào bệnh viện nếu trên 65 tuổi, ho nhiều, khó thở, nhịp tim nhanh, huyết áp xuống thấp, cần thở với bình dưỡng khí, không ăn uống được.
Có thể phòng ngừa bệnh viêm phổi không?
Sau đây là một số biện pháp mà mọi người có thể áp dụng để giảm thiều rủi ro bị bệnh Viêm Phổi.
1. Ngưng hút thuốc lá, nếu đang hút.
2. Đừng tiếp xúc quá gần với người đang bị bệnh truyền nhiễm như cảm lạnh, cúm, viêm phổi.
3. Rửa tay thường xuyên để giảm thiểu sự lây lan của bệnh, vì vi sinh vật gây bệnh dính trên tay của mình, rồi đưa tay dơ lên miệng, lên mũi. Nếu không có dịp rửa tay bằng nước với xà bông, có thể tạm thời lau chùi tay với dung dịch có chất cồn.
Khi ho, hắt hơi, dùng giấy hoặc khuỷu tay áo để che mũi miệng thay vì dùng bàn tay.
4. Chích ngừa
Với người trên 65 tuổi, người hút thuốc lá, hoặc người có bệnh kinh niên được chích loại vaccine dành riêng cho họ gọi là PPSV (Pneumococcal polysaccharide vaccine.
Với trẻ em là pneumococcal conjugate vaccine PCV.
Xin hỏi bác sĩ về lịch trình chích ngừa cho từng loại tuổi.
Ngoài ra, mọi người cũng cần chích ngừa các bệnh có thể gây ra viêm phổi, như chích ngừa cúm mỗi năm; chích ngừa thủy đậu, ban sởi nếu chưa bao giờ mắc các bệnh này hoặc chưa bao giờ chích ngừa chúng.
Tự chăm sóc
Ngoài việc uống thuốc theo toa bác sĩ, bệnh nhân nên có chương trình tự chăm sóc, như là:
- Nghỉ ngơi đầy đủ để dưỡng bệnh và trị bệnh;
- Không đi làm hoặc đi học cho tới khi hết nóng sốt, để tránh truyền bệnh của mình cho người khác;
- Uống nhiều chất lỏng như nước, các loại súp để tránh thiếu nước trong cơ thể và để long đàm, dễ loại ra ngoài;
- Giữ hẹn tái khám với bác sĩ.
Kết luận
Một vài kết luận nên ghi nhớ:
- Tuy Viêm phổi là nguyên nhân tử vong đứng hàng thứ 6 trong số các bệnh tại Hoa Kỳ,
- và bệnh viêm phổi rất dễ lây lan từ người này qua người khác, bằng những hạt nước nhỏ li ti từ mũi miệng người bệnh đưa vào không khí mà mọi người hít thở,
- Nhưng Viêm phổi là bệnh có thể phòng ngừa và điều trị được.
Bs. Nguyễn Ý Đức
Tôi được biết một phương pháp trị liệu bệnh tiểu đường qua một chương của đài truyền hình. Vì chính tôi là người có bệnh tiểu đường, và sau khi thử, tôi cảm thấy có hiệu quả thật. Hiện giờ, số lượng đường trong máu của tôi đã được chận đứng, tôi không cần phải uống nhiều thuốc nữa.Em gái tôi chích Insulin đã nhiều năm, nay đã khỏi bệnh. Sau khi dùng phương pháp uống đậu bắp, khoảng vài tháng sau thì em tôi không cần chích Insulin nữa.
Bạn cứ thử xem sao! Nếu không có hiệu quả thì cũng chẳng có gì là hại cả. Vì có nhiều trường hợp hiệu quả đến hơi chậm, bạn cứ kiên trì uống thử vài tháng xem sao. Phương pháp rất đơn giản.
Lấy 2 quả đậu bắp, cắt bỏ 1 tí khúc đầu và 1 tí khúc đuôi, xong mổ 1 đường thẳng theo chiều dài (không mổ đứt), sau đó cho 2 quả đậu bắp vào ngâm trong một cái ly đựng 8oz nước uống (nguội), đậy lại ngâm qua đêm. Sáng hôm sau, trước khi ăn sáng, bạn vớt bỏ 2 quả đậu bắp vứt đi, chỉ uống hết ly nước ngâm đậu bắp mà thôi. Bạn phải kiên nhẫn uống mỗi ngày, sau 2 tuần lễ, bạn sẽ thấy đường trong máu của bạn sẽ xuống một cách không ngờ.
Sưu tầm
Lần đầu tiên trên thế giới, cà chua đen, loại quả chứa nhiều chất giúp ngăn ngừa ung thư, được trồng tại Anh, theo Dailymail.
Đây là một trong những loại quả đầu tiên trên thế giới có chứa chất anthocyanins, một chất chống oxy hóa cao giúp ngăn ngừa ung thư, tiểu đường và béo phì.
Ông Ray Brown, 66 tuổi, người điều hành công ty Thế giới hạt giống ở Newton Abbot, Devon vô cùng bất ngờ khi một khách hàng gửi cho ông một gói bí ẩn có tên “cà chua đen”.
Cà chua đen giúp ngăn ngừa ung thư, tiểu đường, béo phì.
Ông đã gieo những hạt này và sửng sốt khi những quả cà chua đen dần lớn lên.
Ông Brown cho biết: “Một khách hàng gửi cho chúng tôi một ít hạt giống có ghi tên ‘cà chua đen’ vào mùa đông năm ngoái, chúng tôi không tin đó là thật nên gieo chúng vào mùa xuân để quan sát. Chúng tôi luôn luôn tìm kiếm một thứ gì đó đặc biệt. Chưa một ai có thể lai tạo được giống cà chua đen, gần đây nhất, họ mới chỉ có cà chua màu nâu và da cam”.
Vỏ đen nhưng ruột vẫn đỏ.
Ông nói thêm: “Tôi cứ nghĩ đó là một điều không tưởng, một trò đùa ngày Cá Tháng Tư, nhưng khi cây lớn, chúng tôi nhận ra quả màu đen, điều đó khiến chúng tôi vô cùng kinh ngạc. Chúng hoàn toàn mới lạ, theo tôi được biết thì giống cà chua này chưa bao giờ được trồng ở Anh”.
Theo Dailymail, nhiều nguồn tin cho rằng giống cà chua này được phát triển trong dự án “Indigo Rose” tại Đại học bang Oregon, Mỹ.
Khi chín, quả cà chua chuyển dần từ màu xanh tím đến đen hoàn toàn. Tuy vỏ màu đen nhưng bên trong ruột cà chua vẫn là màu đỏ.
Cà chua đen chứa hàm lượng cao anthocyanins, hợp chất được tìm thấy trong trái cây, rau và đồ uống. Đây là một chất chống oxy hóa cao giúp ngăn ngừa ung thư, tiểu đường và béo phì.
Chính vì vậy, đây là mối quan tâm lớn của cộng đồng khoa học sau khi các thử nghiệm trong phòng thí nghiệm Mỹ phát hiện công dụng kỳ diệu của loại quả này.
Ông Brown có tổng cộng 3 cây cà chua đen, mỗi cây cho 20 quả. Ông chia sẻ: “Không nhiều người tin vào loại quả chúng tôi đang có. Nhiều người hoài nghi đây chỉ là trò đùa, nhiều người băn khoăn liệu nó có ăn được hay không”.
Ông mô tả: “Chúng hoàn toàn ăn được, chúng tôi đã ăn rất nhiều, hương vị rất ngon”.
Ông nói thêm rằng loại cà chua đen này rất độc đáo bởi nó không sử dụng kỹ thuật di truyền và chỉ hoàn toàn dùng kỹ thuật sàng lọc và lựa chọn.
Sưu Tầm
Ý kiến bạn đọc
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn